Chất Caffeine
Chất Caffeine
Phản ứng của mỗi người với caffeine có thể khác nhau. Liều caffeine trung bình (50–300 mg) có thể giúp tăng tỉnh táo, năng lượng và khả năng tập trung. Liều cao hơn có thể gây những tác động tiêu cực như lo lắng, bồn chồn, mất ngủ và tăng nhịp tim. Với những người nhạy cảm với caffein, thì cà phê không chứa caffein là một lựa chọn tốt. Cà phê không chứa caffeine cũng mang lại những lợi ích sức khỏe tương tự như cà phê có chứa caffein.
Caffeine là một chất kích thích nhẹ đối với hệ thần kinh trung ương, giúp chúng ta táo tỉnh và tăng cường các mức năng lượng.
Caffeine được tìm thấy tự nhiên trong quả, lá và hạt của cây cà phê, ca cao và guarana. Nó cũng được thêm vào đồ uống và chất bổ sung.
Lượng Caffeine trong thức uống:
Cà phê:
Một tách 240ml cà phê pha chứa khoảng 95mg caffein. Cùng một lượng 240ml cà phê hòa tan chứa khoảng 60mg caffein. Cà phê đã khử caffein chứa khoảng 4mg caffein. Cà phê espresso- một shot hoặc 45ml, chứa khoảng 65mg caffein.
Trà:
Một tách trà đen chứa khoảng 47mg caffeine. Trà xanh chứa khoảng 28mg. Trà không chứa caffein chứa 2mg và trà thảo mộc không chứa caffeine.
Nước ngọt:
Một lon 360ml cola sẫm màu thông thường hoặc dành cho người ăn kiêng chứa khoảng 40mg caffein. Cùng một lượng 360ml Mountain Dew chứa 55mg caffein.
Sô cô la (cacao):
30ml sô cô la đen chứa khoảng 24mg caffeine, trong khi sô cô la sữa chứa 1/4 lượng đó.
Guarana:
Là một loại hạt từ một loại cây Nam Mỹ được chế biến như một chất chiết xuất trong thực phẩm, nước tăng lực và bổ sung năng lượng. Hạt Guarana chứa khoảng 4 lần lượng caffein có trong hạt cà phê. Một số đồ uống có chiết xuất từ những hạt này có thể chứa tới 125mg caffein mỗi khẩu phần.
Nước tăng lực:
Một cốc 240ml nước tăng lực chứa khoảng 85mg caffein. Nhưng khẩu phần nước tăng lực tiêu chuẩn là 480ml, tăng gấp đôi lượng caffeine lên 170mg.
Thuốc bổ sung:
Chất bổ sung caffein chứa khoảng 200mg mỗi viên, hoặc lượng trong 2 tách cà phê đã pha.
Lượng caffeine cho phép:
Ở Hoa Kỳ, người lớn tiêu thụ trung bình 135mg caffeine hàng ngày. Tương đương với lượng caffeine trong 1,5 tách cà phê (1 tách = 240ml). Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ rằng lượng 400mg (khoảng 4 tách cà phê đã pha) là một lượng caffeine an toàn cho người lớn khỏe mạnh tiêu thụ hàng ngày. Phụ nữ mang thai nên hạn chế lượng caffein ở mức 200mg mỗi ngày (khoảng 2 tách cà phê pha), theo Đại học Sản phụ khoa Hoa Kỳ.
Theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ, trẻ em dưới 12 tuổi không nên tiêu thụ bất kỳ thực phẩm hoặc đồ uống nào có caffeine. Đối với thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên, lượng caffeine nên được giới hạn ở mức không quá 100mg mỗi ngày. Đây là lượng trong hai hoặc ba lon nước ngọt cola loại 360ml.
Hấp thụ và chuyển hóa Caffeine:
Caffeine được hấp thụ trong vòng khoảng 45 phút sau khi uống và đạt đỉnh trong máu từ 15 phút đến 2 giờ. Caffeine trong đồ uống như cà phê, trà và soda nhanh chóng được hấp thụ trong ruột và hòa tan trong cả nước và phân tử chất béo của cơ thể. Nó có thể đi qua não. Thức ăn hoặc các thành phần của thực phẩm - chẳng hạn như chất xơ - trong ruột có thể trì hoãn thời gian nhanh chóng đạt đến đỉnh điểm của caffein trong máu. Do đó, uống cà phê buổi sáng khi bụng đói có thể giúp bạn tăng cường năng lượng nhanh hơn so với khi bạn uống nó trong khi ăn sáng.
Caffeine được phân hủy chủ yếu ở gan. Nó có thể tồn tại trong máu từ 1,5 đến 9,5 giờ, tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau. Hút thuốc làm tăng tốc độ phân hủy caffein. Trong khi mang thai và uống thuốc tránh thai có thể làm chậm quá trình phân hủy. Trong ba tháng cuối của thai kỳ, caffeine có thể tồn tại trong cơ thể đến 15 giờ.
Caffeine và sức khỏe:
Caffeine có liên quan đến một số tình trạng sức khỏe. Mọi người có khả năng dung nạp và phản ứng khác nhau với caffeine, một phần do sự khác biệt về gen.
Dấu hiệu độc tính:
Độc tính của caffein đã được quan sát thấy với lượng ăn vào từ 1.2gram trở lên trong một liều. Tiêu thụ cùng một lúc với lượng 10 - 14gram được cho là có thể gây tử vong. Lượng caffein lên đến 10gram đã gây ra co giật và nôn mửa, nhưng có thể hồi phục sau khoảng 6 giờ. Các tác dụng phụ ở liều thấp hơn 1gram bao gồm bồn chồn, khó chịu, lo lắng, nôn mửa, nhịp tim nhanh và run.
Độc tính thường không được nhìn thấy khi uống đồ uống có chứa caffein, vì cần phải uống một lượng rất lớn trong vòng vài giờ mới có thể đạt đến mức độc hại (10 g caffein tương đương với khoảng 100 cốc cà phê đã pha). Mức độ nguy hiểm trong máu thường được nhìn thấy nhiều hơn khi lạm dụng thuốc hoặc viên nén chứa caffeine.
Tổng hợp và chấp bút bởi Crocus Media
Sản phẩm
Robusta pha trộn Arabica
Cà phê pha trộn theo tỷ lệ 50 Robusta : 50 Arabica là sự kết hợp hoàn hảo giữa vị chua thanh, đắng nhẹ của Arabica với vị đắng đặc trưng, béo bùi của Robusta. Hương thơm của Arabica khi kết hợp với sự đậm đà của Robusta sẽ tạo nên một hương lẫn vị tuyệt vời, một thức uống làm say đắm lòng người.
Cà phê Robusta
Cà phê Robusta có nguồn gốc ở miền trung và miền tây cận Sahara châu Phi. Đây là loại cà phê phổ biến thứ hai trên thế giới, chiếm từ 40% đến 45% sản lượng cà phê toàn cầu. Cà phê Robusta mang vị đắng của sô cô la đen, hạnh nhân và rượu whisky với hương vị đọng lại của đậu phộng.
Cà phê Arabica
Arabica có nguồn gốc từ các khu rừng ở Nam Ethiopia và Yemen, là loại cà phê phổ biến nhất toàn cầu với sản lượng chiếm hơn 60% trên thế giới. Hạt Arabica có hương vị khác nhau tùy thuộc vào khu vực, có thể là vị ngọt kèm theo hương trái cây nhưng cũng có thể mang hương vị ngũ cốc hoặc hạt dẻ.