Chất Caffeine có lợi hay hại cho Sức khoẻ ?
Chất Caffeine có lợi hay hại cho Sức khoẻ ?
Ở Hoa Kỳ, người lớn tiêu thụ trung bình 135mg caffeine hàng ngày. Tương đương với lượng caffeine trong 1,5 tách cà phê - 1 tách = 240ml. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ rằng lượng 400mg - khoảng 4 tách cà phê đã pha, là một lượng caffeine an toàn cho người lớn khỏe mạnh tiêu thụ hàng ngày. Phụ nữ mang thai nên hạn chế lượng caffein ở mức 200mg mỗi ngày - khoảng 2 tách cà phê pha, theo Đại học Sản phụ khoa Hoa Kỳ.
Caffeine và sức khỏe:
Caffeine có liên quan đến một số tình trạng sức khỏe. Mọi người có khả năng dung nạp và phản ứng khác nhau với caffeine, một phần do sự khác biệt về gen.
1. Giấc ngủ
Khả năng giúp mọi người tỉnh táo của Caffeine là lợi ích được đánh giá cao nhất. Thế nhưng, nếu bạn uống quá liều lượng cho phép, nó có thể khiến bạn khó ngủ đủ giấc.
Caffeine có thể ngăn chặn tác động của hormone adenosine, hormone này có tác dụng tạo ra giấc ngủ sâu. Nó liên kết với các thụ thể adenosine trong não, không chỉ làm giảm mức adenosine mà còn làm tăng hoặc giảm các hormone khác ảnh hưởng đến giấc ngủ, bao gồm dopamine, serotonin, norepinephrine và GABA.
Mức độ melatonin, một loại hormone khác thúc đẩy giấc ngủ, có thể giảm khi có caffein vì cả hai đều được chuyển hóa trong gan.
Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng lượng caffeine cao hơn làm tăng thời gian đi vào giấc ngủ và làm giảm tổng thời gian ngủ, đặc biệt là ở người cao tuổi. Caffeine tồn tại trong cơ thể của bạn trung bình năm giờ, khoảng thời gian này có thể dao động từ một giờ rưỡi đến chín giờ, tùy thuộc vào từng cá nhân.
Một nghiên cứu đã điều tra xem thời gian uống caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ như thế nào. Các nhà nghiên cứu đã cho 12 người lớn khỏe mạnh uống 400 mg caffeine sáu giờ trước khi đi ngủ, ba giờ trước khi đi ngủ hoặc ngay trước khi đi ngủ. Thời gian cả ba nhóm đi vào giấc ngủ và thời gian họ thức vào ban đêm đều tăng lên đáng kể.
Những nghiên cứu này cho thấy, nếu bạn thích hương vị của cà phê, bạn phải chú ý đến cả lượng và thời gian sử dụng caffeine để tối ưu hóa giấc ngủ của bạn.
2. Sự lo lắng, hồi hộp
Với liều lượng vừa phải, caffeine làm tăng sự tỉnh táo. Nhưng, ở liều lượng cao hơn, nó sẽ dẫn đến lo lắng và hồi hộp, kể cả, ở những người nhạy cảm với caffeine.
Caffeine có thể làm tăng sự lo lắng với liều 400mg hoặc hơn. Lượng caffein cao có thể gây căng thẳng và tăng nhịp tim, các triệu chứng cũng có thể cảm nhận được trong cơn lo âu. Những người mắc chứng rối loạn lo âu hoặc hoảng sợ tiềm ẩn đặc biệt có nguy cơ bị kích thích quá mức khi nạp quá nhiều caffeine.
Caffeine kích hoạt giải phóng adrenaline - một loại hormone có liên quan đến việc tăng cường năng lượng. Đồng thời, nó ngăn chặn các tác động của adenosine - một chất hóa học trong não, khiến bạn cảm thấy mệt mỏi.
3. Huyết áp
Caffeine kích thích tim, tăng lưu lượng máu và tăng huyết áp tạm thời, đặc biệt là ở những người không thường tiêu thụ caffeine.
Gần đây, caffeine đã được chứng minh là nó không làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim hoặc đột quỵ ở hầu hết mọi người. Các tác động tiêu cực của caffeine đối với huyết áp chưa được tìm thấy trong các thử nghiệm lâm sàng, ngay cả ở những người bị tăng huyết áp, và các nghiên cứu thuần tập không phát hiện ra rằng uống cà phê có liên quan đến nguy cơ tăng huyết áp cao hơn. Các nghiên cứu cũng không cho thấy mối liên quan giữa việc tiêu thụ caffeine và rung nhĩ (nhịp tim bất thường), bệnh tim hoặc đột quỵ.
Huyết áp tăng là một nguy cơ gây đau tim và đột quỵ vì nó có thể làm hỏng các động mạch theo thời gian, hạn chế lưu lượng máu đến tim và não của bạn. May mắn thay, tác dụng của caffeine đối với huyết áp chỉ là tạm thời. Và hầu như, nó chỉ có tác động mạnh nhất đến những người không quen tiêu thụ caffeine.
Lượng caffeine cao cũng được chứng minh là làm tăng huyết áp khi tập thể dục ở những người khỏe mạnh, cũng như ở những người có huyết áp tăng nhẹ. Vì vậy, chú ý đến liều lượng và thời gian sử dụng caffeine là rất quan trọng, đặc biệt nếu bạn đã bị huyết áp cao.
4. Nhịp tim
Tác động kích thích của lượng caffeine cao có thể khiến tim bạn đập nhanh hơn. Nó cũng có thể dẫn đến thay đổi nhịp tim, được gọi là rung tâm nhĩ, đã được báo cáo ở những người trẻ tuổi uống nước tăng lực có chứa hàm lượng caffeine cực cao.
Tuy nhiên, hiệu ứng này dường như không xảy ra ở tất cả mọi người. Ngay cả một số người có vấn đề về tim cũng có thể dung nạp một lượng lớn caffeine mà không có bất kỳ tác dụng phụ nào. Trong một nghiên cứu có đối chứng, khi 51 bệnh nhân suy tim tiêu thụ 100 mg caffein mỗi giờ trong 5 giờ, nhịp tim và nhịp tim của họ vẫn bình thường.
Bất kể kết quả nghiên cứu hỗn hợp như thế nào, nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào về nhịp tim hoặc nhịp điệu sau khi uống đồ uống có chứa caffein, hãy cân nhắc giảm lượng tiêu thụ của bạn.
5. Cân nặng
Caffeine thường được thêm vào các chất bổ sung giảm cân để giúp “đốt cháy calo”. Không có bằng chứng cho thấy caffeine làm giảm cân đáng kể. Nó có thể giúp tăng cường năng lượng nếu một người cảm thấy mệt mỏi vì hạn chế lượng calo nạp vào và có thể làm giảm cảm giác thèm ăn tạm thời.
Caffeine kích thích hệ thần kinh giao cảm, có vai trò ức chế cơn đói, tăng cường cảm giác no, tăng phân hủy tế bào mỡ để sử dụng làm năng lượng.
Các nghiên cứu thuần tập theo sau một nhóm lớn người cho thấy rằng lượng caffeine cao hơn có liên quan đến tỷ lệ tăng cân thấp hơn một chút trong thời gian dài. Tuy nhiên, có thể cần một lượng lớn caffeine - tương đương với 6 tách cà phê mỗi ngày, để đạt được mức tăng nhẹ lượng calo “đốt cháy”, do đó, nếu bạn là người nhạy cảm với caffeine, bạn phải tìm cách đốt cháy calo khác.Lượng calo bổ sung thu được từ kem, sữa hoặc chất làm ngọt được thêm vào đồ uống có chứa caffein như cà phê hoặc trà có thể dễ dàng loại bỏ bất kỳ sự thâm hụt calo nào do caffein gây ra.
6. Tiêu hóa
Uống một lượng cà phê vừa phải có thể cải thiện nhu động ruột, ngăn ngừa trào ngược dạ dày. Nhưng với liều lượng lớn hơn, cà phê có thể làm phân lỏng hoặc thậm chí tiêu chảy.
Tuy nhiên, bản thân caffeine dường như cũng kích thích nhu động ruột bằng cách tăng nhu động ruột, các cơn co thắt để di chuyển thức ăn qua đường tiêu hóa. Với tác dụng này, không có gì ngạc nhiên khi liều lượng lớn caffein có thể dẫn đến phân lỏng hoặc thậm chí tiêu chảy ở một số người.
7. Sỏi mật
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiêu thụ cà phê có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc sỏi mật. Trong khi cà phê không chứa caffein không cho thấy lợi ích này như cà phê có chứa caffein. Do đó, rất có thể caffeine góp phần đáng kể vào tác dụng bảo vệ này.
Túi mật là cơ quan sản xuất mật giúp phân hủy chất béo; tiêu thụ một chế độ ăn uống rất nhiều chất béo đòi hỏi nhiều mật hơn, điều này có thể làm căng túi mật và tăng nguy cơ sỏi mật. Người ta tin rằng caffeine có thể giúp kích thích các cơn co thắt trong túi mật và tăng tiết cholecystokinin, một loại hormone giúp tăng tốc độ tiêu hóa chất béo.
8. Gan
Hầu hết các nghiên cứu về bệnh gan và caffeine đã kiểm tra cụ thể lượng cà phê. Uống cà phê có chứa caffein có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư gan, xơ hóa và xơ gan. Caffeine có thể ngăn ngừa sự xơ hóa (sẹo) của mô gan bằng cách ngăn chặn adenosine, chất này chịu trách nhiệm sản xuất collagen được sử dụng để tạo mô sẹo.
9. Cơ
Tiêu cơ vân là một tình trạng rất nghiêm trọng trong đó các sợi cơ bị tổn thương đi vào máu, dẫn đến suy thận và các vấn đề khác.
Các nguyên nhân phổ biến của tiêu cơ vân bao gồm chấn thương, nhiễm trùng, lạm dụng thuốc, căng cơ và bị rắn độc hoặc côn trùng cắn. Ngoài ra, đã có một số báo cáo về chứng tiêu cơ vân liên quan đến việc uống quá nhiều caffeine, mặc dù trường hợp này tương đối hiếm.
Trong một trường hợp, một phụ nữ bị buồn nôn, nôn mửa và nước tiểu sẫm màu sau khi uống 1 lít cà phê có chứa khoảng 565 mg caffeine. May mắn thay, cô ấy đã bình phục sau khi được điều trị bằng thuốc và truyền dịch. Nguyên nhân là do sử dụng một lượng lớn caffein trong một thời gian ngắn, đặc biệt là đối với những người không quen với nó hoặc rất nhạy cảm với tác dụng của nó.
Để giảm nguy cơ bị tiêu cơ vân, tốt nhất bạn nên hạn chế tiêu thụ ở mức khoảng 250 mg caffeine mỗi ngày, trừ khi bạn đã quen với việc tiêu thụ nhiều hơn.
10. Bệnh Parkinson
Caffeine có thể bảo vệ chống lại bệnh Parkinson. Caffeine trong cà phê đã được tìm thấy trong các nghiên cứu trên động vật và tế bào cho việc bảo vệ các tế bào sản xuất dopamine trong não. Bệnh Parkinson (PD) chủ yếu là do nồng độ dopamine thấp. Có bằng chứng nhất quán từ các nghiên cứu dịch tễ học rằng tiêu thụ nhiều caffeine có ít nguy cơ mắc bệnh này.
Một đánh giá có hệ thống của 26 nghiên cứu, bao gồm nghiên cứu thuần tập và nghiên cứu bệnh chứng, cho thấy nguy cơ mắc bệnh thấp hơn 25% khi uống nhiều cà phê có chứa caffein. Nó cũng cho thấy nguy cơ mắc bệnh giảm đến 24% với mỗi lần tăng 300mg lượng caffeine.
Một nghiên cứu thuần tập của Phần Lan đã theo dõi mức tiêu thụ cà phê và sự phát triển PD ở 6.710 nam giới và phụ nữ trong 22 năm. Vào thời điểm đó, sau khi điều chỉnh các nguy cơ đã biết của PD, những người uống ít nhất 10 tách cà phê mỗi ngày có nguy cơ phát triển bệnh thấp hơn đáng kể so với những người không uống.
Một nhóm lớn đàn ông và phụ nữ đã được theo dõi trong 10 và 16 năm, để nghiên cứu lượng caffein và cà phê trên bệnh Parkinson. Kết quả cho thấy, những người đàn ông uống nhiều caffeine, 6 tách cà phê trở lên mỗi ngày (phụ nữ uống vừa phải 1 đến 3 tách cà phê mỗi ngày) có nguy cơ mắc bệnh này thấp hơn 58% so với những người không uống cà phê.
11. Bệnh Hen suyễn
Caffeine có tác dụng tương tự như thuốc theophylline, đôi khi được kê đơn để điều trị bệnh hen suyễn. Cả hai đều làm giãn cơ trơn của phổi và mở ống phế quản, có thể cải thiện hô hấp. Lượng caffeine tối ưu cần được nghiên cứu nhiều hơn, nhưng các thử nghiệm được xem xét cho thấy rằng ngay cả một liều lượng caffeine thấp hơn 5mg / kg trọng lượng cơ thể cũng cho thấy lợi ích so với giả dược. Caffeine cũng đã được sử dụng để điều trị khó thở ở trẻ sinh non.
Lưu ý rằng: đây là nghiên cứu để phục vụ giảng dạy, không phải lời khuyên dành cho bạn. Việc sử dụng liều lượng caffein trong chữa bệnh, cần có ý kiến của Bác sỹ.
12. Mang thai và vô sinh
Caffeine có thể đi qua nhau thai, cả mẹ và thai nhi đều chuyển hóa caffeine chậm. Người mẹ hấp thụ nhiều caffein có thể dẫn đến tình trạng thai nhi có nồng độ caffein cao trong máu kéo dài. Lưu lượng máu và lượng oxy giảm có thể dẫn đến làm tăng nguy cơ sẩy thai và sinh con nhẹ cân.
Tuy nhiên, lượng caffeine thấp hơn không bị phát hiện có hại trong thời kỳ mang thai khi giới hạn lượng tiêu thụ không quá 200 mg một ngày. Một đánh giá của các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát cho thấy rằng lượng caffeine, dù là liều lượng thấp, trung bình hay cao, dường như không làm tăng nguy cơ vô sinh
13. Đi tiểu thường xuyên
Đi tiểu nhiều là một tác dụng phụ phổ biến của việc tiêu thụ nhiều caffein do tác dụng kích thích của hợp chất đối với bàng quang.
Hầu hết các nghiên cứu xem xét tác động của hợp chất đối với tần suất đi tiểu đều tập trung vào những người lớn tuổi và những người mắc chứng tiểu tiện quá mức hoặc tiểu tiện không tự chủ.
Một nghiên cứu lớn đã xem xét tác động của việc tiêu thụ nhiều caffeine đối với chứng tiểu không kiểm soát ở hơn 65.000 phụ nữ không kiểm soát. Những người tiêu thụ hơn 450 mg mỗi ngày có nguy cơ mắc chứng tiểu không kiểm soát tăng đáng kể so với những người tiêu thụ ít hơn 150 mg mỗi ngày.
Nếu bạn uống nhiều đồ uống có chứa caffein và cảm thấy rằng bạn đi tiểu thường xuyên hơn hoặc gấp gáp hơn mức bình thường, bạn nên cắt giảm lượng thức uống của mình để xem liệu các triệu chứng của bạn có cải thiện hay không.
Tổng hợp và chấp bút bởi Crocus Media
Sản phẩm
Robusta pha trộn Arabica
Cà phê pha trộn theo tỷ lệ 50 Robusta : 50 Arabica là sự kết hợp hoàn hảo giữa vị chua thanh, đắng nhẹ của Arabica với vị đắng đặc trưng, béo bùi của Robusta. Hương thơm của Arabica khi kết hợp với sự đậm đà của Robusta sẽ tạo nên một hương lẫn vị tuyệt vời, một thức uống làm say đắm lòng người.
Cà phê Robusta
Cà phê Robusta có nguồn gốc ở miền trung và miền tây cận Sahara châu Phi. Đây là loại cà phê phổ biến thứ hai trên thế giới, chiếm từ 40% đến 45% sản lượng cà phê toàn cầu. Cà phê Robusta mang vị đắng của sô cô la đen, hạnh nhân và rượu whisky với hương vị đọng lại của đậu phộng.
Cà phê Arabica
Arabica có nguồn gốc từ các khu rừng ở Nam Ethiopia và Yemen, là loại cà phê phổ biến nhất toàn cầu với sản lượng chiếm hơn 60% trên thế giới. Hạt Arabica có hương vị khác nhau tùy thuộc vào khu vực, có thể là vị ngọt kèm theo hương trái cây nhưng cũng có thể mang hương vị ngũ cốc hoặc hạt dẻ.